Lab Windows Server 2016 – Module 7 Lập Kế Hoạch và Triển Khai High Availability và Disaster Recovery

Các giải pháp CNTT là phần quan trọng trong hầu hết các tổ chức. Khi sự cố mất điện lên đến vài giờ làm cho toàn  bộ hệ thống CNTT ngừng hoạt động, có thể dẫn đến mất doanh thu hoặc làm tổn hại đến danh tiếng của doanh nghiệp.

High availability là giải pháp quan trọng đối với bất kỳ tổ chức nào muốn cung cấp dịch vụ liên tục cho người dùng của mình.

Failover clustering là một trong những công nghệ chính trong Windows Server 2016 có thể cung cấp tính khả dụng cho các ứng dụng và dịch vụ khác nhau.

Trong Module này, bạn sẽ tìm hiểu về failover clustering, các thành phần của failover clustering và các kỹ thuật thực hiện.

Exercise 1: Thực hiện storage migration

Task 1: Thực hiện storage migration

Task 1: Thực hiện storage migration

  1. Tại máy HOST, vào Hyper-V Manager, phải chuột vào Client01, chọn Settings.
  2. Tại màn hình Setting của client01, Menu trái chọn Hard Drive, Quan sát trong phần Virtual Hard Disk file .vhd đang lưu tại C:\VM\Client01\Virtual Hard Disks. ấn OK
  3. Trở về máy Host, vào đĩa C: tạo folder c:\VM1\Client01

storage migration

4. Tại máy HOST, vào Hyper-V Manager, phải chuột vào Client01, chọn Move.

5. Màn hình Before You Begin, ấn Next

6. Màn hình Choose Move Type, chọn option Move the virtual machine’s storage ấn Next.

7. Màn hình Choose Options for Moving Storage, chọn option Move only the virtual machine’s virtual hard disks ấn Next

8. Màn hình Select Items to Move, chọn file client01.vhdx ấn Next.

9. Màn hình Choose a new location for attached virtual hard disk, trong phần Folder chọn C:\VM1\Client01, ấn Next.

10. Chờ hoàn tất (15 phút) ấn Finish

11. Tại máy HOST, vào Hyper-V Manager, phải chuột vào Client01, chọn Settings.

12. Tại màn hình Setting của client02, Menu trái chọn Hard Drive, Quan sát trong phần Virtual Hard Disk file .vhd đang lưu tại C:\VM1\Client01 ấn OK

storage migration

Exercise 2: Cấu hình Hyper-V Replicas 

  1. Trước khi thực hiện Exercise này, tại máy Host vào PowerShell thực hiện lệnh sau để enable Virtualization cho máy Client02:

Set-VMProcessor -VMName client02 -ExposeVirtualizationExtensions $true

2. Tại máy HOST, vào Hyper-V Manager, phải chuột vào Client02, chọn Settings

3. Menu trái chọn Memory, thiết lập Ram cho Client02 là 4096M, ấn Ok

4. Khởi động máy client02, vào Server Manager, cài Hyper-V, sau khi cài xong khởi động lại máy.

5. Vào Hyper-V manager máy client02 tạo Virtual Switch là Internal

6. Trở về máy Host, Thực hiện Join domain máy Host

Task 1: Cấu hình replica trên 2 máy Host và Client02

Task 1: Cấu hình replica trên 2 máy Host và Client02 

  1. Tại máy Client2, vào Hyper-V Manager, phải chuột vào Client02, chọn Hyper-V Settings
  2. Menu trái chọn Replication Configuration, Bên phải check vào Enable this computer as a Replica server.
  3. Trong phần Authentication and ports, Check vào Use Kerberos (HTTP).
  4. Trong phần Authorization and storage, check chọn Allow replication from any authenticated server, và Browse, Tạo và chọn folder C:\VMReplica, ấn Ok, Ok

storage migration

5. Tại máy Client02 và run gõ lệnh firewall.cpl, Màn hình Windows Firewall, chọn Advanced settings

6. Màn hình Windows Firewall with Advanced settings, chọn Inbound Rules, bên tay phải, phải chuột vào Hyper-V Replica HTTP Listener (TCP-In), chọn Enable Rule.

7. Trở về máy Host, thực hiện lại từ bước 1 đến bước 6 trên máy Host

storage migration

Task 2: Cấu Hình replication cho Client01 virtual machine

Task 2: Cấu Hình replication cho Client01 virtual machine 

  1. Tại máy HOST, vào Hyper-V Manager phải chuột vào client01, chọn Start.
  2. Tại máy HOST, vào Hyper-V Manager, bảo đảm máy client01 đang running, phải chuột vào client01, chọn Enable Replication.
  3. Màn hình Before You Begin, ấn Next.
  4. Màn hình  Specify Replica Server, ấn Browse, nhập vào Client02, ấn check name (nếu yêu cầu nhập xác thực hãy nhập ctl\administrator và password (thay ctl bằng domain của bạn)), ấn Ok, ấn Next.
  5. Màn hình Specify Connection Parameters, trong phần Relica server port: nhập vào 80, check vào Use Kerberos authentication (HTTP), ấn Next.

storage migration

5. Màn hình Choose Replication VHDs, ấn Next

6. Màn hình Configure Replication Frequency, chọn 30 seconds, ấn Next.

7. Màn hình Configure Additional Recovery Points, chọn option Maintain only the latest recovery point, ấn Next.

8. Màn hình Choose Initial Replication Method, check vào Send initial copy over the network, check vào Start replication immediately,và ấn Next.

9. Màn hình Completing the Enable Replication Wizard, ấn Finish

10. Màn hình Replication enabled successfully, ấn Close

11. Tại Hyper-V, chọn máy client01 và chờ cho cột Status có giá trị 100%. (3 phút)

Replica Site

Task 3. Kiểm tra planned failover Replica Site.

Task 3. Kiểm tra planned failover Replica Site.

  1. Tại máy Host, vào Hyper-V Manager, phải chuột vào client01, chọn Replication, và chọn View Replication Health, Xem Replication Health không bị lỗi, ấn Close
  2. Vào Hyper-V Manager của máy Client02, thấy đã có máy client01 đang Off, Phải chuột vào client01 chọn Settings, menu trái chọn Network Adapter, trong phần Virtual Switch chọn Internal.
  3. Trở về máy Host, máy Client01 đang Running.
  4. Shutdown máy client01.
  5. Vào Hyper-V Manager máy Client02, phải chuột vào Client01, chọn Replication, và chọn Failover.
  6. Màn hình Failover, check chọn Start the Replica virtual machine after failover, ấn Fail Over, ấn Close
  7. Tại Hyper-V Manager của máy Client02, thấy máy client01 đang running.

Replica Site

Replica Site

Task 4: Cancel Failover và Remove Replication.

Task 4: Cancel Failover và Remove Replication.

  1. Tại máy Host, vào Hyper-V Manager, phải chuột vào client01, chọn Replication, và chọn Cancel Failover, ấn Yes.
  2.  Tiếp tục phải chuột vào client01, chọn Replication và chọn Remove Replication.  ấn Remove Replication.  
  3. Vào máy Client02, thực hiện tương tự như bước 2.

Replica Site

Hoàn tất bài lab

Lab Windows Server 2016 Module 8